
Khoai tây là loài cây nông nghiệp ngắn ngày. Chúng là loại cây trồng lấy củ rộng rãi nhất thế giới. Đồng thời cũng là loại cây trồng phổ biến thứ tư về mặt sản lượng tươi – xếp sau lúa, lúa mì và ngô. Trong khoai tây có nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Đặc biệt là có chứa tinh bột có lợi cho các chị em muốn giảm cân. Nhưng bên cạnh đó, trong thời gian nuôi trồng lại xuất hiện căn bệnh héo vàng khoai tây. Khiến cho các nhà nông đều phải dè chừng. Bởi mức độ thiệt hại mà căn bệnh này mang đến không hề nhỏ.
Quy luật phát sinh gây hại của bệnh
Nấm gây bệnh phát triển nhanh ở thời tiết nóng ấm. Thông thường bệnh sẽ hoành hành ở nhiệt độ vào khoảng 25-30oC. Đặc biệt, ở những thửa ruộng có đất cát, chua có độ pH 4 – 5, thiếu đạm và lân thường bị bệnh nhiều.

Đất bị trầm thủy, úng nước trong mùa mưa. Ngoài ra, các đất trồng độc canh cây bầu bí dưa cũng là nguy cơ bị nhiễm bệnh cao. Nấm bệnh cũng dễ dàng lây lan qua vết thương cơ giới hay tuyến trùng. Qua những loài côn trùng chích hút rễ cây. Bệnh có thể xâm nhập vào củ thông qua vết thương xây xát khi thu hoạch. Từ đó gây ra hiện tượng thối và khô củ trong quá trình bảo quản. Bà con cần quan sát kĩ để kịp thời ngăn chặn mầm bệnh phát sinh.
Nguyên nhân gây bệnh héo vàng ở khoai tây
Bệnh phát sinh do nấm Fusarium oxysporum Schlecht gây ra. Chúng có sợi đa bào, màu sắc tản nấm màu trắng phớt hồng. Sinh sản vô tính tạo ra hai loại bào tử lớn và bào bào tử nhỏ. Bào tử lớn cong nhẹ, thường có 3 ngăn. Một đầu thon nhọn, một đầu thon gẫy khúc dạng hình bàn chân nhỏ.

Bào tử nhỏ đơn bào hình trứng bầu dục dài. Hoặc hình quả thận được hình thành trong bọc giả trên càn. Bào tử không phân nhánh, xếp thành tầng. Nấm còn sinh ra bào tử hậu hình cầu, màng dày màu nâu nhạt. Kích thước bào tử lớn 35 -50 x 3,5µm và bào tử hậu từ 9 -10 µm.
Nguồn bệnh của nấm ở trong đất là dang bào tử hậu. Sợi nấm và bào tử lớn phân bố tập trung ở tầng canh tác. Bệnh lây nhiễm nặng trong điều kiện ấm và độ ẩm cao.
Triệu chứng bệnh héo vàng khoai tây
Những vùng trồng khoai tây ở nước ta thì luôn gặp tình trạng bệnh héo vàng này. Tỷ lệ bệnh bình quân từ 1 – 3%. Có nơi thiệt hại 40% năng suất khoai tây.
Ban đầu bệnh gây hại ở vị trí gốc thân, cổ rễ và củ. Ở gốc cây, vết bệnh màu nâu hoặc màu xám nhạt bao quanh gốc. Cây hiện tượng thối khô tóp lại, cắt ngang phần trên mô bệnh thấy bó mạch màu xám. Thường trên vết bệnh có bao phủ lớp nấm trắng thưa.

Trên cây lúc đầu có một vài lá phía dưới khô héo vàng loang lổ. Sau đó toàn bộ lá héo rũ vàng thường biểu hiện ở một vài thân trong khóm. Ở những nơi bệnh nặng có thể cả khóm hoặc cả một diện tích nhỏ bị bệnh héo chết lụi.
Ở giai đoạn cây con bị bệnh thường khô héo. Nhiều cây con bị bệnh chưa thể hiện màu vàng trên cây đã bị héo chết nhanh chóng. Ngoài ra bệnh còn gây hại củ và mầm củ. Củ khi bị nấm xâm nhập nhìn bề ngoài bình thường nhưng phần thịt củ có nhiều vòng vân vàng hoặc nâu bao quanh. Chúng ăn sâu vào trong củ và trở thành bệnh thối khô củ khoai tây.
Phương pháp phòng trừ hiệu quả
Việc sử dụng thuốc hóa học trừ nấm khó khăn và ít hiệu quả do nấm tồn tại trong đất. Hiện nay áp dụng biện pháp kỹ thuật canh tác bao gồm luân canh khoai tây với cây lúa ngô trong 2-3 năm. Ở những vùng có mức độ bệnh cao. Hoặc thâm canh từng vụ đối với những nơi có tỷ lệ bệnh thấp.
Chủ động hệ thống tưới tiêu, không tưới quá ẩm và duy trì mật độ thích hợp. Có thể sử dụng vôi bột, tro bếp kết hợp các lần vun tạo điều kiện cây sinh trưởng tốt. Trong giai đoạn bảo quản giống phối hợp sử dụng thuốc Benlat hoặc benlat – C với một số thuốc phòng trừ vi khuẩn gây thối củ. Như vậy có thể hạn chế bệnh ở củ giống.
Nguồn: huucomientrung.com.vn