
Trong những năm gần đây, số lượng bè nuôi cá từ cá nước mặn cho tới nước ngọt đều tăng lên đáng kể. Mặc dù là nghề này đã có từ khá lâu trước đây. Nhưng theo thời gian cá nuôi phát triển theo hướng quy mô bài bản, đem lại nguồn lợi lớn cho người nuôi. Nhiều hộ gia đình đã có nguồn thu chính từ việc nuôi cá lồng bè. Tuy nhiên trong quá trình nuôi cá hay gặp những bệnh gì? Cách giải quyết ra sao thì chưa nhiều mới có thể biết được. Bài viết này sẽ giúp bạn có được những thông tin hữu ích đó.
Nguyên nhân dẫn đến cá mắc bệnh sẽ rất khác nhau. Tùy thuộc vào biểu hiện của bệnh mà chúng ta sẽ có các phương pháp xử lý khác nhau. Dưới đây là một số bệnh thường gặp ở cá nuôi nước mặn và nước ngọt. Cùng tìm hiểu ngay nguyên nhân và cách trị bệnh.
Cá bị nhiễm khuẩn
Cá nước ngọt hay gặp bệnh gì?
Đầu tiên phải kể đến bênh do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn là một trong những tác nhân gây bệnh khá quan trọng, là trở lực chủ yếu kìm hãm phát triển và mở rộng sản xuâấ trong nuôi trồng thuỷ sản. Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh là một phân của hệ vi sinh vật bình thường trong môi trường (nước biển, ao, hồ, sông rạch) và nói chung các vi khuẩn này được xem là tác nhận gây bệnh thứ cấp hoặc tác nhân gây bệnh cơ hội.

Tuy nhiên cũng có một số ít các loài vi khuẩn là tác nhân khởi phát, bệnh xảy ra thường là do biến động các yếu tố môi trường hoặc do stress nhưng cũng có thể gây chết cao.
Tỷ lệ chết do nhiễm khuẩn có thể lên đến 100%, bệnh có thể xảy ra dưới dạng mãn tính, bán cấp tính và cấp tính.
Hầu hết các vi khuẩn gây bệnh trên thủy sản đều có những triệu chứng giống nhau, đặc biệt là trên cá. Chúng có 1 sự tương đồng nhẹ với nhau.
Cá nhiễm khuẩn Aeromonas gây xuất huyết
Nguyên nhân gây bệnh
Các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu thuộc giống Aeromonas:
+ A. hydrophila.
+ A. caviae.
+ A. sobria.
Vi khuẩn hiện diện bình thường trong nước, đặc biệt khi trong nước có nhiều chất hữu cơ. Nó cũng có thể không gây bệnh khi khu trú trong ruột cá. Nhưng sẽ gây bệnh khi môi trường thay đổi.
Loại cá hay nhiễm bệnh
Thường thì các loại cá nuôi nước ngọt; cá tra, cá basa, cá trê, cá điêu hồng, cá bống tượng, cá tai tượng…
Lứa tuổi mắc bệnh:
Cá con dễ mẫn cảm hơn cá trưởng thành, có thể gây chết đến 80%.
Biểu hiện của bệnh
* Cá bệnh bị sẫm màu từng vùng ở bụng.
* Xuất hiện từng mảng đỏ trên cơ thể.
* Hoại tử đuôi, vây, xuất hiện các vết thương trên lưng, các khối u trên bề mặt cơ thể, vảy dễ rơi rụng.
* Mắt lồi, mờ đục và phù ra.
* Xoang bụng chứa dịch, nội tạng hoại tử.
Cách phòng trị bệnh
+ Bạn cần tránh tạo ra các tác nhân cơ hội như nhiễm ký sinh trùng (Nhóm nguyên sinh động vật), tránh làm xây xát cá, vệ sinh không đúng qui định, nước giàu chất hữu cơ (môi trường nuôi nhiễm bẩn), mật độ nuôi quá dày, hàm lượng ôxy thấp, ô nhiễm từ các nguồn nước thải công nghiệp…
+ Có thể dùng thuốc tím ( KmnO4) tắm cá, liều dùng là 4 ppm (4g/ m3 nước) đối với cá nuôi ao và 10 ppm (10g/ m3 nước) đối với cá nuôi bè. Xử lý lập lại sau 3 ngày, định kỳ tắm cá một tuần, hai tuần hoặc một tháng/lần tuỳ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá.
Dùng thuốc trộn vào thức ăn
+ Oxytetracyline: 55-77 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7-10 ngày (nên hạn chế sử dụng.
+ Enrofloxacin: 20 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7-10 ngày.
+ Streptomycin: 50-75 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 5-7 ngày.
+ Kanamycin: 50 mg/kg thể trọng cá nuôi, cho ăn 7 ngày.
+ Nhóm Sulfamid: 100-200 mg/kg, cho ăn 10-20 ngày.
Cá bị bệnh đốm đỏ do khuẩn Pseudomonas gây ra
Nguyên nhân cá bệnh
Thường là các giống vi khuẩn sau gây bênh:
+ Pseudomonas fluorescens
+ P. anguilliseptica
+ P. chlororaphis,…
Đối tượng nhiễm bệnh:
Các loài cá nuôi nước ngọt: cá tra, cá basa, cá trê, cá bống tượng, cá tai tượng…
Biểu hiện của bệnh
+ Cá bị xuất huyết từng đốm nhỏ trên da, chung quanh miệng và nắp mang, phía mặt bụng.
+ Bề mặt cơ thể có thể chảy máu, tuột nhớt nhưng không xuất huyết vây và hậu môn.

+ Pseudomonas spp. gây nhiễm khuẩn huyết thường liên quan đến các stess, các thương tổn da, vẩy do các tác nhân cơ học, nuôi với mật độ cao, dinh dưỡng kém, hàm lượng ôxy giảm…
+ Pseudomonas spp. xâm nhập vào cơ thể cá qua các thương tổn ở mang, da…
Cách phòng và trị bệnh cá
* Dùng vaccin phòng bệnh.
* Giảm mật độ nuôi.
* Cung cấp nguồn nước tốt.
* Tắm 3-5 ppm ( KMnO4) không qui định thời gian.
* Có thể dùng các loại kháng sinh để điều khi như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.
Cá bị Edwardsiella (gây xuất huyết)
Nguyên nhân gây bệnh: bệnh do vi khuẩn Edwardsiella tarda.
Các loại có thể nhiễm bệnh
Các loài cá nuôi nước ngọt: cá tra, cá basa, cá trê, cá điêu hồng (cá rô phi đỏ), cá rô phi, cá bống tượng, cá tai tượng, cá chép…
Biểu hiện của bệnh
+ Cá sẽ xuất hiện những vết thương nhỏ trên da (phía mặt lưng), đương kính khoảng 3-5mm, những vết thương này sẽ phát triển thành những khối u rỗng bên trong cơ, da bị mất sắc tố.
+ Cá mắc bệnh sẽ mất chức năng vận động do vây đuôi bị tưa rách.
+ Thông thường bệnh sẽ xảy ra trên cá lớn.
+ Trong ruột một vài loài rắn, cá và một vài loài bò sát, ếch nhái có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh E. tarda.
+ Bệnh này sẽ xuất hiện khi chất lượng nước trong môi trường nuôi xấu, nuôi với mật độ dày, nhiệt độ thích hợp để bệnh phát triển khoảng 30 độ. Tuy nhiên bệnh cũng xuất hiện khi nhiệt độ nước thấp hơn và dao động bất thường.
Phương pháp phòng và chữa bệnh
Chúng ta có thể dùng các cách sau để phòng và trị bệnh cho cá:
+ Cải tiến chất lượng nước trong môi trường nuôi.
+ Giảm thấp mật độ nuôi.
+ Dùng vaccin phòng bệnh.
+ Có thể dùng các loại kháng sinh để điều trị như trong bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas.
Cá nước mặn nhiễm bệnh do nhóm Vibrio (Vibriosis)
Nguyên nhân gây bệnh
Vibriosis là những bệnh do nhóm Vibrio gây ra, các loại cá nuôi nước mặn thường nhiễm những loài Virio sau đây:
+ V. alginolyticus.
+ V. anguillarum.
+ V. vulnificus.
Các loại cá mắc bệnh
* Các loài cá nuôi nước mặn như: cá mú, cá chẽm, cá măng…
* Khi bệnh bùng nổ, có thể gây chết cá đến 50% hoặc cao hơn ở cá nhỏ và tỷ lệ này sẽ giảm đối với cá lớn, tuy nhiên cá mắc bệnh sẽ bỏ ăn và kém tăng trưởng.
Biểu hiện bệnh ở cá
* Cá nhiễm các loài Vibrio thường bỏ ăn hoặc ăn kém.
* Từng vùng trên lưng cá hoặc toàn bộ biến màu sẫm.
* Xuất huyết điểm trên từng vùng của cơ thể, hoại tử vây.

* Mắt đục, lồi.
* Trong những trường hợp cấp tính cá có thể chết khi chưa có biểu hiện bệnh lý, ngoài trừ bụng trướng to.
* Cá nhiễm bệnh một thời gian dài thì mang cá bị bạc màu, xuất hiện những vết thương có thể ăn sâu vào trong cơ thể.
* Ở trại giống thì khi thấy cá trong bể ương xuất hiện những đốm đỏ thì đó là dấu hiệu của nhiễm Vibrio.
Khu vực phân bố
* Các loài Vibrio phân bố rộng trong các thuỷ vực nước mặn và cửa sông. Bệnh thường xuất hiện nhiều trong mùa nước ấm và khi nồng độ muô`i trong nước cao, chất hữu cơ nhiều. Cá bị stress dễ đưa đến nhiễm Vibrio.
Cách phòng trị
+ Dùng vaccin.
+ Quản lý chất lượng nước tốt.
+ Giảm mật độ nuôi.
+ Có thể dùng OTC với liều 77 mg/kg thể trọng cá, duùg trong 10 ngày (nên hạn chế sử dụng).
+ Flumequine: 6mg/kg thể trọng cá nuôi, dùng trong 6 ngày.
+ Kanamycine: 50 mg/kg thể trọngcá nuôi, dùng trong 7 ngày.
+ Nhóm Sulfamid: 100 – 200 mg/kg thể trọng cá nuôi, dùng từ 10-20 ngày.
Cá bị bệnh do giáp xác ký sinh
Bệnh do trùng mỏ neo tấn công
– Các tác nhân gây bệnh
Bệnh này như tên gọi được gây ra bởi 1 loại trùng. Trùng gây bệnh có tên Lernaea, có dạng giống mỏ neo, cơ thể có chiều dài 8-16mm, giống như cái que, đầu có mấu 16mm, giống mỏ neo cắm sâu vào cơ thể cá.
– Các triệu chứng
Khi cá nhiễm bệnh thường kém ăn, gầy yếu, chung quanh các chỗ trùng bám viên và xuất huyết. Nơi trùng mỏ neo bám là điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển.
– Tác hại và phân bố bệnh
Bệnh gây tác hại lớn cho cá giống và cá hương.
Đối với cá lớn, trùng mỏ neo làm thành vết thương tạo điều kiện cho các tác nhân khác gây bệnh như: nấm, ký sinh trùng, vi khuẩn,… xâm nhập.
Trùng thường ký sinh ở da, mang, vây, mắt, … trên các loài cá như: cá lóc bông, cá bống tượng, cá chép, cá mè, cá tai tượng…
– Cách phòng trị
Chúng ta cần tiến hành kiểm tra cá trước khi thả nuôi, nếu phát hiện có trùng mỏ neo ký sinh dùng thuốc tím 10-25g/ m3 tắm trong một giờ. Trị bệnh có thể dùng lá xoan liều lượng 0,3-0,5kg/ m3 nước.
Cá bị bệnh do rận
– Các tác nhân gây bệnh
Với bệnh này trùng thường gây thuộc giống Argulus, màu trắng ngà, có hình dạng giống con rệp nên còn gọi là rận cá hoặc bọ cá, bọ vè, nhận thấy được bằng mắt thường.
– Dấu hiệu bệnh
Trùng ký sinh bám trên da cá hút máu cá đồng thời phá huỷ da, làm viêm loét tạo điều kiện cho các sinh vật khác tấn công.

– Cách phòng trị
Áp dụng cách phòng trị giống trùng mỏ neo hoặc dùng thuốc tím ( KmnO4) với nồng độ 10 g/( m3) trong một giờ.
2.3. Bệnh nấm thuỷ mi
– Các tác nhận gây bệnh
Do hai giống nấm là Saprolegnia và Achlya.
– Các biểu hiện cá bệnh
Trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám, có những sợi nấm nhỏ nhìn trong nước giống như sợi bông trên thân cá.
– Phân bố và lan truyền bệnh
Các giai đoạn phát triển của các loài cá nước ngọt, baba, ếch… đều có thể nhiễm nấm khi nuôi với mật độ dày.
Nhiệt độ nước 18-25 độ C, thích hợp cho nấm phát triển.
– Cách chẩn đoán bệnh
Nhìn bằng mắt thường có thể thấy các sợi nấm nhỏ như sợi bông, mềm, tua tủa.
– Cách phòng trị bệnh: Áp dụng các giải pháp phòng bệnh tổng hợp.
Dùng xanh Malachite (Malachite green) (thuốc này đã bị cấm sử dụng theo QĐ 20/2003/QĐ-BTS) với nồng dộ 0,15 g/(m3) phun trực tiếp xuống ao cá hoặc bè cá với liều lượng 1-3mg/lít nước/giờ (nên hạn chế sử dụng)
Hoặc dùng Potassium dichromate 20-24g/ ( m3) .
Nếu cá có vết thương có thể bôi trực tiếp dung dịch Potassium dichromate 5% hoặc iodine 5% (cá bố mẹ).
Muối: 25 kg/( m3) /10-15 phút hoặc 10 kg/ ( m3) /20 phút, 1-2 kg/ ( m3) không giới hạn thời gian.
Dung dịch ( KmnO4) với nồng độ 100g/( m3) thời gian kéo dài cho đến khi cá xuất hiện sốc.
Formalin 0,4-0,5 ml/l trong một giờ.
( CuSO4) 100g/ ( m3) /10-30 phút. Đối với trứng có thể dùng 50 g/ ( m3) / 1 giờ.
Griseofulvin 10 ppm/ không giới hạn thời gian
Nguồn: Vietlinh.vn