
Bệnh dịch tả lợn Châu Phi là một bệnh lây nhiễm do virus gây ra và có nguồn gốc đầu tiên từ Châu Phi. Bệnh có thể bắt gặp ở bất kỳ loài lợn nào, ở bất kỳ lứa tuổi nào của lợn với khả năng lây lan vô cùng nhanh. Theo thống kê cho thấy, lợn nhiễm bệnh có tỷ lệ chết lên tới 100%. Bệnh do vi-rút gây nên và chỉ ảnh hưởng đến lợn. Hơn thế nữa, bệnh này tuy không trực tiếp ảnh hưởng đến sức khoẻ con người; nhưng có thể gián tiếp gây ra nhiều bệnh nguy hiểm khác.
Đặc điểm của virus dịch tả lợn châu Phi
Virus Dịch tả lợn châu Phi là virus có gen di truyền dạng ADN, có sức đề kháng cao, có thể tồn tại lâu trong chất tiết, dịch tiết, trong xác động vật, trong thịt lợn và các chế phẩm từ thịt lợn như xúc xích, giăm bông, salami đây là đặc điểm khiến cho virus này trở nên nguy hiểm đối với lợn.
Virus có khả năng chịu được nhiệt độ thấp trong thời gian dài 3 – 6 tháng, đặc biệt là trong các sản phẩm thịt lợn sống hoặc nấu ở nhiệt độ không cao, virus có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56oC trong 70 phút hoặc ở 600C trong 20 phút.
Virus sống trong máu đã phân hủy được 15 tuần; trong máu khô 70 ngày; trong phân ở nhiệt độ phòng 11 ngày, trong máu lợn ở nhiệt độ 4oC 18 tháng; trong thịt dính xương ở nhiệt độ 39oC 150 ngày; trong giăm bông 140 ngày.

Cách thức lây truyền bệnh
ASF rất dễ lây và có thể lây lan nhanh chóng giữa lợn. Bệnh có thể lây lan trực tiếp giữa lợn ốm và lợn khỏe, khi tiếp xúc với máu, mô, dịch tiết và bài tiết từ lợn bị nhiễm bệnh. Khi lợn bệnh phục hồi có thể trở thành nguồn mang mầm bệnh dai dẳng. Nên người chăn nuôi vẫn nên theo dõi sức khoẻ của lợn kể cả khi đã khỏi bệnh.
Được biết vi-rút này tồn tại trong các mô cơ thể lợn sau khi chết.Chúng có thể tồn tại trong vài tháng trong thịt lợn tươi và các sản phẩm thịt lợn chế biến, là một nguy cơ lây truyền bệnh. Một trong những cách phổ biến nhất lan truyền bệnh từ nước này sang nước khác. và thông qua vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn hoặc thức ăn chưa nấu chín đã bị nhiễm vi-rút gây bệnh dịch tả.
Đây là bệnh nguy hiểm. Có thể lây lan gián tiếp bởi vì vi-rút có thể tồn tại trong thời gian dài bên ngoài vật chủ, có thể lây lan do sự nhiễm bẩn của các máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện, quần áo, giày dép, thức ăn chăn nuôi, chuồng trại.
Bên cạnh đó, bọ ve mềm đã được chứng minh là mang vi-rút. Ở châu Phi, chúng được coi là phương thức lây truyền chính. Khiến cả lợn rừng và lợn đã thuần hoá đều có nguy cơ mắc bệnh.
Quá trình gây bệnh
Bệnh Dịch tả lợn châu Phi có thời gian ủ bệnh từ 3 – 15 ngày. Ở thể cấp tính thời gian ủ bệnh chỉ từ 3 – 4 ngày. Bệnh lây nhiễm qua đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với các vật thể nhiễm virus.

Biểu hiện của bệnh dịch tả
Bệnh dịch tả này rất giống với sốt lợn cổ điển. Bệnh diễn biến từ nhẹ đến nặng và có thể xuất hiện đột ngột hoặc gây bệnh mãn tính. Lợn mắc bệnh thường có các triệu chứng sau đây: Sốt cao, kém ăn, yếu dần và liệt chân, đỏ da, xuất huyết, nôn mửa và tiêu chảy (đôi khi có máu), đôi khi khiến lợn cái xảy thai.
Theo báo cáo, tỷ lệ tử vong và mức độ bệnh thay đổi theo chủng vi-rút. Các chủng vi-rút độc lực mạnh giết chết gần 100% số lợn bị nhiễm bệnh. Các chủng vi-rút khác gây ra các dấu hiệu lâm sàng nhẹ hơn. Chẳng hạn như sốt nhẹ, giảm sự thèm ăn và trầm cảm, có thể bị nhầm lẫn với các bệnh khác có triệu chứng tương tự.
Đặc biệt, bệnh mạn tính hiếm khi xảy ra nhưng khi xảy ra, các dấu hiệu lâm sàng như sụt cân, viêm phổi, hạch bạch huyết, viêm loét da ở vật nuôi.
Điểm đáng chú ý, loài lợn hoang dã châu Phi (lợn hoang, lợn rừng). Chúng thường không có dấu hiệu lâm sàng khi chúng bị nhiễm bệnh. Do đó rất nguy hiểm, là nguồn mang mầm bệnh tiềm ẩn, khó kiểm soát bệnh.
Cách thức để kiểm tra, phát hiện bệnh
Người nuôi thường dựa trên các dấu hiệu lâm sàng cùng với tỷ lệ tử vong cao trong đàn lợn để đoán bệnh ở lợn.
Bên cạnh đó, có thể thực hiện xét nghiệm trong phòng thí nghiệm để phát hiện bệnh.

Điều trị bệnh
Tính đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có phương pháp điều trị bệnh hoặc vắc-xin phòng bệnh này. Cho nên khi lợn mắc bệnh cần tiêu hủy lợn chết, lợn ốm, lợn khỏe trong phạm vi lân cận và chất thải của chúng. Cách ly, vệ sinh, khử trùng toàn khu vực có dịch xảy ra, để trống chuồng theo quy định. Để đảm bảo an toàn cho việc chăn nuôi các lứa sau.
Cách phòng ngừa bệnh
Thường xuyên kiểm tra lợn được đưa về từ nước ngoài. Cũng như kiểm tra các thành phẩm của lợn. Để đảm bảo là không đưa lợn bị bệnh về nước và lây cho lợn ở Việt Nam.
Giữ vệ sinh, an toàn trong chăn nuôi để bảo vệ sức khoẻ của gia súc và phòng ngừa sự lây lan của bệnh dịch.
Chính quyền địa phương và các nhà chức trách tăng cường công tác hướng dẫn người chăn nuôi về cách ngừa bệnh dịch. Nhất là các hộ , trang trại chăn nuôi với số lượng lớn.
Lưu ý khi xuất hiện dịch tả lợn
Thông tin kịp thời cho nhân viên thú y, chính quyền và cơ quan thú y nơi gần nhất bất cứ khi nào phát hiện heo. Kể cả các sản phẩm heo nghi bị bệnh, nghi nhiễm mầm bệnh hoặc khi được vận chuyển nhập lậu, nghi nhập lậu.
Tiêu hủy đàn heo nhiễm bệnh và các đàn heo xung quanh có nguy cơ nhiễm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y. Khoanh vùng dịch, vùng đệm để áp dụng các giải pháp kỹ thuật cụ thể và phù hợp cho từng vùng. Không điều trị heo bệnh, nghi mắc bệnh dịch tả heo Châu Phi.
Tìm hiểu thêm các lưu ý trong chăn nuôi gia súc tại đây.
Nguồn: kythuatnuoitrong.edu.vn