Cá chiên là một loài cá da trơn, loài cá này được tìm thấy trong các con sông lớn ở Nam Á và Đông Nam Á. Cá trưởng thành thường sinh sống trong các vũng chảy nhanh và nhiều đá sỏi của các con sông lớn và trung bình. Thịt cá chiên thơm, ngon, được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, có giá bán cao. Chính vì vậy, hiện nay có rất nhiều người dân muốn nuôi loài cá này để phát triển kinh tế. Vậy nuôi loài cá chiên trong lồng ra sao? Thức ăn của chúng là gì? Hãy cùng jia tham khảo cách nuôi cá chiên trong lồng dưới đây nhé!
Vị trí đặt lồng cá chiên
Cá chiên sống tập trung ở khu vực có dòng nước chảy siết. Vì vậy địa điểm nuôi cá thích hợp nhất là những con sông lớn như sông Đà, sông Lô… Tuy nhiên, bà con vẫn có thể nuôi cá trong ao, hồ. Tuy nhiên phải đảm bảo được nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm. Thức ăn chủ yếu là côn trùng, cá nhỏ, ếch nhái và tôm tép. Sinh đẻ trong các con sông trước khi bắt đầu mùa ngập lụt hàng năm.
Vị trí neo lồng người dân nên để mơi thông thoáng, ít tàu thuyền, có nguồn nước sạch không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, nông nghiệp, nước thải sinh hoạt. Nước sâu từ 3m trở lên, đáy lồng cách đáy ít nhất 0,5 m, lưu tốc dòng chảy 0,2 – 0,3 m/s, không nên nuôi ở nơi nước đứng. Môi trường nước phải đảm bảo các yếu tố sau: pH 6,5 – 8,5; ôxy hòa tan > 5 mg/lít; NH3 < 0,01 mg/lít; H2S < 0,01 mg/lít, nhiệt độ nước 20 – 33oC. Vị trí đặt lồng phải thuận lợi về giao thông để tiện trong việc sản xuất, thu hoạch và quá trình vận chuyển sản phẩm đến tay người mua..
Cách làm lồng nuôi
Vật liệu: Bà con nên làm tất cả khung lồng bằng ống thép phi 34 (hoặc phi 42, phi 49) có mạ lớp kẽm chống rỉ, mỗi cây dài 6 m và ống nối sắt phi 34.
Khung lồng: Khung lồng có kích thước 29 x31 m, gồm 2 dãy, mỗi dãy 5 ô để mắc lưới lồng nuôi, mỗi ô kích thước 7×9 m hoặc khung lồng có kích thước 18×18 m, gồm 3 dãy, mỗi dãy 3 ô để mắc lưới lồng nuôi, mỗi ô kích thước 5×5 m. Các ống thép phi 34, mỗi cây có chiều dài 6 m được nối thẳng với nhau bằng ống nối phi 34. Toàn bộ các tiếp sắt dọc và ngang của khung lồng cần được hàn chắc chắn.
Phao để nâng lồng cá
Tấm xốp để làm phao nâng lồng có kích thước 50x60x90 cm, thùng phuy sắt hoặc phuy nhựa 200 lít. Để đảm bảo sức nổi của lồng, bố trí mỗi ô lồng từ 4 – 6 phao, để cố định phao vào khung lồng nên sử dụng dây thép.
Lồng làm bằng lưới
Lồng lưới cần có dạng hình chữ nhật hoặc hình lập phương có 1 mặt đáy, 4 mặt bên, mặt để hở gọi là miệng lồng. Lồng làm bằng lưới polyetylen (PE) dệt không co rút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá lúc thả thường (2a) = 1 – 4 cm, trong một vụ nuôi thường sử dụng 3 loại mắt lưới: Ban đầu chọn mắt lưới có kích thước (2a) = 1cm, kích thước thứ 2: 2a = 2,5 cm, kích thước thứ 3: 2a = 4 cm, đáy lồng dùng bao cát thả bốn góc lồng. Để thức ăn không ra ngoài trên các mặt của thành lồng có lớp lưới chắn cao 0,5 m.
Cách lắp cụm lồng cá
Đặt các phi song song, khoảng cách các phao bằng khoảng cách lồng lưới. Dùng khung lồng đã hàn sẵn đặt lên phao, gắn phao vào khung lồng bằng dây thép. Lắp khung cụm lồng đặt trên bờ sau đó chuyển xuống nước để lắp lồng lưới. Trên cụm lồng lắp nhà bảo vệ diện tích bằng 1 – 2 ô lồng.
Cách chọn giống và cách thả giống cá phù hợp
Chọn cá giống phải là những con khỏe mạnh, không dị hình, xây xát, kích cỡ đồng đều, không bị mất nhớt. Cá hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ 30 – 50 con/kg. Cá giống này đã được nuôi trong ao cho đến khi đạt kích thước trên mới đưa ra thả trong lồng.
Mật độ thả: Nuôi lồng trên hồ chứa thả 5 – 7 con/m3 lồng. Nuôi lồng trên sông thả 7 – 10 con/m3 lồng.
Mùa vụ thả giống: Tốt nhất nên thả giống nuôi vào tháng 4 khi nhiệt độ môi trường đã lên cao. Khi thả cá, cân bằng môi trường nước bằng cách ngâm bao chứa cá vào lồng nuôi trong thời gian 10 – 15 phút, cho nước vào miệng túi và tiến hành thả cá từ từ.
Thức ăn cho cá
Thức ăn cho loài cá chiên là cá tươi băm nhỏ, kích cỡ phù hợp từng giai đoạn phát triển của cá. Giai đoạn cá 50 – 150 g/con cho ăn 2 lần/ngày với khẩu phần bằng 5 – 7% khối lượng thân. Giai đoạn cá > 150 g/con chỉ cần cho ăn 1 lần/ngày vào cuối buổi chiều. Khẩu phần cho ăn bằng 3 – 4% khối lượng thân. Điều chỉnh thức ăn cho cá bằng cách thường xuyên theo dõi lồng nuôi.
Quản lý, theo dõi lồng cá
Phải theo dõi cá trong các lồng nuôi thường xuyên, tình hình sử dụng thức ăn và các hiện tượng bất thường khác xảy ra. Mỗi tuần vệ sinh lồng một lần, dùng bàn chải nhựa cọ sạch các cạnh bên lồng lưới. Việc vệ sinh lồng tiến hành trước khi cho cá ăn. Trong quá trình vệ sinh cần kiểm tra lồng, phát hiện kịp thời các vết rách, rạn nứt để kịp thời khắc phục nhằm hạn chế cá đi mất. Loại bỏ rác trôi nổi và các vật cứng vào khu bè nuôi. Vào mùa mưa lũ, phải kiểm tra cá dây neo, di chuyển lồng vào vị trí an toàn khi có bão, lũ.
Khi cá có các dấu hiệu bất thường như thay đổi màu sắc, kém ăn hoặc bỏ ăn, cá bị lồi mặt, lở loét…cần có phương án xử lý kịp thời.
Phòng và điều trị khi cá mắc bệnh
Trong kỹ thuật nuôi cá chiên lồng, cần chú ý quan sát tình trạng của cá mỗi ngày để phát hiện bệnh và chữa trị cho cá kịp thời. Cần vệ sinh lồng nuôi cá 1 lần/1 tuần bằng bàn chải. Điều này để giúp đảm bảo môi trường sống sạch cho cá. Ngoài ra cần chú ý vệ sinh lồng trước khi cho ăn. Thường xuyên loại bỏ rác thải ở trong ao, hồ nuôi cá.
Cá bị bệnh nhiễm khuẩn
Nguyên nhân: Do nuôi cá với mật độ cao, chất lượng nước và thức ăn kém, cá bị xây xát do đánh bắt hoặc do ký sinh trùng bám.
Dấu hiệu bệnh: Mầm bệnh là các vi khuẩn (Aeromonas spp) thường xuyên có mặt trong nước, các chất thải từ cá và có thể từ nguồn thức ăn (cá tạp ôi…). Cá bị bệnh xuất hiện các vết loét và xuất huyết trên thân, xơ vây, lồi và loét mắt.
Phòng và trị: Cần tính toán mật độ thả cho phù hợp. Thường xuyên vệ sinh lồng lưới để đảm bảo cho sự lưu thông nước và tránh làm tổn thương cá trong quá trình thao tác. Quản lý thức ăn và môi trường nước nuôi. Khi phát hiện cá dấu hiệu bệnh cần loại bỏ những con bị bệnh nặng. Tắm cho cá bằng iodine sau khi dùng kháng sinh. Trong 7 ngày kế tiếp hãy trộn thuốc vào thức ăn cho cá.
Cá bị bệnh ký sinh trùng
Nguyên nhân: Do trùng bánh xe, sán, rận cá, bào tử trùng, đỉa…
Dấu hiệu: Cá bơi không định hướng, ngứa ngáy và hay cọ sát vào thành lồng. Cá chuyển màu sẫm, mang nhợt nhạt, da và mang có thể bị hoại tử, cá chết nhiều nếu không xử lý kịp và đặc biệt ở cá hương, cá giống.
Cách phòng và trị: Tắm cho cá bằng hóa chất CuSO4 (0,5 ppm) hoặc nước muối 3%. Khi xử lý cần chú ý cung cấp đủ ôxy hòa tan.
Cá bị bệnh nấm
Dấu hiệu bệnh: Cơ và các cơ quan bên trong có xuất hiện đám màu trắng, có thể nhìn thấy sợi. Bệnh ít gây chết nhưng làm mất giá trị của cá.
Cách phòng trị: Tránh gây tổn thương cho cá đặc biệt trong mùa lạnh. Loại bỏ cá bị nhiễm nặng. Xử lý bệnh bằng nước muối.
Thời điểm thu hoạch cá
Sau 12 tháng khi cá đạt kích cỡ thương phẩm (1 – 1,5 kg/con) tiến hành thu tỉa, nếu cá chưa đạt kích cỡ hãy tiếp tục nuôi đến cuối vụ.
Theo dõi jia để cập nhật những cách nuôi cá chiên trong lồng mới cho bà con nhé!
Nguồn: Tepbac.com